Công dụng của clorua kali

Chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp vô cơ, nó là nguyên liệu cơ bản để sản xuất các loại muối kali hoặc kiềm khác nhau, chẳng hạn như kali hydroxit, dao kali sunfat, kali nitrat, kali clorua, kali shu, v.v. Trong công nghiệp dược phẩm, nó là được dùng làm thuốc lợi tiểu và thuốc phòng và chữa bệnh thiếu kali. Công nghiệp thuốc nhuộm được sử dụng để sản xuất muối G, thuốc nhuộm hoạt tính, ... Nông nghiệp là một loại phân bón kali. Tác dụng của phân bón rất nhanh, có thể bón trực tiếp vào đất trồng trọt, có thể làm tăng độ ẩm cho tầng dưới của đất và có tác dụng chống hạn. Tuy nhiên, nó không thích hợp sử dụng trên đất mặn và thuốc lá, khoai lang, củ cải đường và các loại cây trồng khác. Kali clorua có mùi vị tương tự như natri clorua (vị đắng), và cũng được sử dụng làm chất phụ gia cho muối natri thấp hoặc nước khoáng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để sản xuất mõm hoặc chất chống cháy mõm, chất xử lý nhiệt thép và để chụp ảnh. Nó cũng có thể được sử dụng trong y học, ứng dụng khoa học và chế biến thực phẩm. Kali clorua cũng có thể được sử dụng để thay thế natri clorua trong muối ăn để giảm khả năng bị cao huyết áp.

Tiêm kali clorid bai tiêm: 1) Điều trị hạ kali máu do các nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như ăn không đủ, nôn mửa, tiêu chảy nặng, sử dụng thuốc lợi tiểu kali, và chu kỳ hạ kali huyết trong gia đình liệt, sử dụng glucocorticoid lâu dài và hạ kali máu do glucose ưu trương sự bổ sung. (2) Ngăn ngừa hạ kali máu. Khi bệnh nhân bị mất kali, đặc biệt nếu hạ kali máu có hại cho bệnh nhân (chẳng hạn như bệnh nhân đang dùng thuốc digitalis), cần bổ sung kali dự phòng, chẳng hạn như ăn uống hiếm, tiêu chảy nặng hoặc mãn tính, sử dụng lâu dài các hormon vỏ thượng thận, kali. - Bệnh thận kém, hội chứng Bartter, v.v ... (3) Ngộ độc digitalis gây ra nhịp đập sớm thường xuyên, đa nguồn hoặc loạn nhịp nhanh.
Kali clorua: Nó chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các muối kali khác, chẳng hạn như kali hydroxit, kali cacbonat, kali nitrat, kali sunfat, kali clorat và đihiđro photphat
Kali, thuốc tím, vv, cũng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dầu khí, công nghiệp cao su và công nghiệp mạ điện như một chất lợi tiểu và thay thế muối trong y tế và vệ sinh.
Trong quá trình điện phân magiê clorua để sản xuất magiê kim loại, nó thường được sử dụng như một trong những thành phần điện phân.
 Trong nông nghiệp, nó được sử dụng rộng rãi làm phân bón gốc và bón thúc cho cây nông nghiệp và cây màu. Kali clorua là một trong ba nguyên tố của phân bón hóa học. Nó thúc đẩy trồng
Sự hình thành của protein và cacbonhydrat giúp tăng cường khả năng chống nồm. Đó là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng nông sản.
Vai trò của nitơ, photpho và các chất dinh dưỡng khác đối với chất.

Kali clorua là loại phân kali tác dụng nhanh với bai hóa học trung tính và du axit sinh lý. Phân bón này thích hợp nhất cho lúa, lúa mì, bông, ngô, cao lương và các loại cây trồng khác; nó cũng thích hợp hơn với đất Sex vôi trung tính. Nó chủ yếu có thể bổ sung nguyên tố kali cho cây trồng. Trong ba nguyên tố đạm, lân và kali, kali chủ yếu có tác dụng thúc đẩy sự cứng cáp và sức mạnh của sự ra hoa, kết trái của cây và sự phát triển của cành và lá, cũng như khả năng kháng bệnh của cây.

Nếu cây trồng thiếu phân kali, chúng sẽ bị “tâm thần phân liệt” và có xu hướng đổ rạp. Kali thường được gọi là “nguyên tố chất lượng”. Ảnh hưởng chính của nó đến chất lượng sản phẩm trồng trọt là:

① Nó có thể thúc đẩy việc sử dụng nitơ của cây trồng tốt hơn, tăng hàm lượng protein và thúc đẩy sản xuất đường và tinh bột;

② Phóng to nhân, hạt, quả, củ, rễ với hình dạng và màu sắc đẹp;

③Tăng hàm lượng dầu của cây lấy dầu và tăng hàm lượng vitamin C trong trái cây;

④ Tăng tốc độ chín của trái cây, rau và các loại cây trồng khác, và làm cho thời kỳ chín đều đặn hơn;

⑤Nâng cao khả năng chống va đập và mục nát tự nhiên của sản phẩm, đồng thời kéo dài thời gian bảo quản và vận chuyển;

⑥Tăng cường độ bền, độ dài, độ mịn và độ tinh khiết màu sắc của sợi bông và sợi cây gai dầu.

Kali có thể cải thiện khả năng chống chịu của cây trồng, chẳng hạn như khả năng chống hạn, chống lạnh, chống chịu ở và chống lại sâu bệnh.
Tác hại của việc bón quá nhiều phân kali:
Việc bón quá nhiều kali không chỉ gây lãng phí nguồn tài nguyên quý giá mà còn làm giảm khả năng hấp thụ canxi, magiê và các cation khác của cây trồng, gây ra hiện tượng “ăn mòn” lá rau và táo bị “đắng”.
Bón quá nhiều phân kali sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước;
Bón quá nhiều phân kali sẽ làm suy yếu khả năng sản xuất của cây trồng.


Thời gian đăng: Jan-19-2021