POTASSIUM HUMATE

Duyệt qua: Tất cả
  • Potassium Humate

    Kali Humate

    Kali humate là một muối kiềm mạnh và axit yếu được hình thành do sự trao đổi ion giữa than bị phong hóa và kali hydroxit. Theo thuyết ion hóa của các chất trong dung dịch nước, sau khi kali humat hòa tan vào nước, kali sẽ ion hóa và tồn tại đơn lẻ dưới dạng ion kali. Các phân tử axit humic sẽ kết hợp với các ion hydro trong nước và đồng thời giải phóng các ion hydroxit, do đó dung dịch kali humat có tính kiềm đáng kể. Kali humate có thể được sử dụng như một loại phân hữu cơ. Nếu humate than nâu có khả năng chống keo tụ nhất định, nó có thể được sử dụng làm phân bón nhỏ giọt ở một số nơi độ cứng của nước không cao, hoặc có thể kết hợp với các chất dinh dưỡng nitơ và phốt pho không chua khác. Các nguyên tố, chẳng hạn như monoamoni photphat, được sử dụng kết hợp để cải thiện hiệu quả sử dụng tổng thể. Thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ cây trồng và tăng tỷ lệ nảy mầm. Axit fulvic kali rất giàu chất dinh dưỡng. Có thể thấy rễ mới sau 3-7 ngày sử dụng. Đồng thời, tăng số lượng lớn rễ phụ, có tác dụng cải thiện nhanh chóng khả năng hấp thụ dinh dưỡng và nước của cây, thúc đẩy quá trình phân chia tế bào, thúc đẩy cây trồng tăng trưởng nhanh.
  • kieserite

    kieserite

    Magnesium Sulphate như một nguyên liệu chính trong phân bón, magiê là một yếu tố thiết yếu trong phân tử cloriphyll, và lưu huỳnh là một vi chất dinh dưỡng quan trọng khác được bón phổ biến nhất cho cây trồng trong chậu hoặc cho các loại cây trồng đói magiê, chẳng hạn như khoai tây, hoa hồng, cà chua, chanh , cà rốt, v.v. Magnesium Sulphate cũng có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp làm phụ gia da, thuốc nhuộm, chất màu, vật liệu chịu nhiệt, cereamic, mardynamite và Mg.